• Nhà phân phối độc quyền: Thuốc rối loạn cương dương - Xuất tinh sớm - Dầu bôi trơn khi QHTD - Hotline miền Bắc: 0886.388.192 - Hotline miền Nam: 0333.200.171
  • Xuất tinh sớm: Chẩn đoán và phương pháp điều trị

      10/11/2021

    I. Định nghĩa

    Theo định nghĩa của ISSM (International Society for Sexual Medicine): xuất tinh sớm là tình trạng rối loạn xuất tinh của nam giới với các đặc trưng như sau:

        Luôn luôn hoặc gần như luôn luôn xuất tinh sớm hơn hoặc trong vòng 1 phút kể từ khi đưa dương vật vào âm đạo; và

        Không có hoặc gần như không có khả năng kiểm soát xuất tinh; và

        Dẫn đến ảnh hưởng tâm lý như tự ti, căng thẳng, bực bội và né tránh quan hệ tình dục.

    Những lưu ý:

        Thời gian có rối loạn trên 6 tháng.

        Không có rối loạn tâm lý, bệnh toàn thân và nhiễm trùng niệu.

        Yếu tố môi trường ổn định.

        Không áp dụng cho quan hệ đồng tính.

     

    Theo WHO - ICD 10 định nghĩa: xuất tinh sớm là tình trạng không thể kìm hãm được xuất tinh đủ để quan hệ tình dục, biểu hiện bằng các tình huống như:

        Xuất tinh rất sớm trước khi hoặc ngay sau khi đưa dương vật vào âm đạo (trong vòng khoảng 15 giây trước và khi bắt đầu đưa dương vật vào âm đạo).

        Xuất tinh sớm trước khi dương vật đủ cương cứng.

     

    II.   Phân loại

    Xuất tinh sớm được phân ra 2 loại: nguyên phát và thứ phát:

        Nguyên phát: xuất tinh sớm xuất hiện ngay từ khi bắt đầu lần đầu tiên quan hệ tình dục và thường xuyên gần như luôn luôn xuất hiện khi quan hệ tình dục. Thời gian xuất tinh khoảng 1 phút.

        Thứ phát: xuất tinh sớm thứ phát xuất hiện từ từ hoặc đột ngột trên nam giới đang có cuộc sống quan hệ tình dục bình thường. Thường thời gian xuất tinh không quá ngắn như xuất tinh sớm nguyên phát.

     

    III. Chẩn đoán

    1.   Hỏi bệnh

      Chẩn đoán xuất tinh sớm chủ yếu dựa vào hỏi bệnh. Các câu hỏi có thể chia thành các nhóm như sau: 

    Câu hỏi để chẩn đoán:

      + Thời gian xuất tinh là bao lâu? Thời gian xuất tinh (IELT - Intravaginal Ejacu- lation Latency Time) là thời gian tính từ lúc đưa dương vật vào âm đạo cho tới khi xuất tinh.

    + Anh có thể trì hoãn xuất tinh được không?

    + Anh có cảm thấy hụt hẫng do xuất tinh sớm không?

    –     Câu hỏi để phân biệt xuất tinh sớm nguyên phát hay thứ phát:

    + Anh  có bị xuất tinh sớm ngay từ lần quan hệ tình dục đầu tiên và trong mọi lần (hoặc hầu như mọi lần) quan hệ tình dục với mọi bạn tình hay là trước đây xuất tinh bình thường, gần đây mới bị trục trặc?

    –     Câu hỏi đánh giá rối loạn cương dương: 

    + Dương vật của anh có cương đủ cứng để giao hợp không?

    + Anh có bị khó khăn để duy trì độ cương dương vật cho tới lúc xuất tinh khi quan hệ tình dục không?

    + Anh có bao giờ phải cố gắng quan hệ để tránh mất độ cương khi giao hợp không?

    –     Câu hỏi đánh giá sự ảnh hưởng lên mối quan hệ:

    + Bạn tình của anh có thái độ như thế nào khi anh bị xuất tinh sớm?

    + Bạn tình của anh có tránh quan hệ tình dục với anh không?

    + Xuất tinh sớm có tác động lên mối quan hệ chung của anh với bạn tình hay không?

        Câu hỏi đánh giá ảnh hưởng lên chất lượng cuộc sống:

    + Anh có phải tránh quan hệ tình dục do mặc cảm không?

    + Anh có cảm thấy lo âu, buồn chán vì xuất tinh sớm không?

        Các câu hỏi khác:

    + Anh đã bao giờ sử dụng thuốc điều trị xuất tinh sớm chưa?

    + Anh đã từng lạm dụng hoặc nghiện thuốc gì khác không?

    + Anh có đang bị bệnh gì khác hay không?   

     

    2.   Công cụ chẩn đoán: IELT + PEDT

    3.   Khám lâm sàng

    Khám lâm sàng chủ yếu để đánh giá các yếu tố nguy cơ và căn nguyên sinh bệnh, gồm có:

        Khám thực thể: khám bộ phận sinh dục và tuyến tiền liệt (cong dương vật, viêm nhiễm cơ quan sinh dục…).

        Khám toàn thân: bệnh tim mạch, rối loạn chuyển hoá, bệnh tâm - thần kinh, v.v.

     

    4.   Xét nghiệm

    Nhìn chung, các xét nghiệm cận lâm sàng ít giá trị cho chẩn đoán xuất tinh sớm. Có thể làm một số xét nghiệm khi cần thiết:

    Xét nghiệm nước tiểu để loại trừ nhiễm khuẩn đường tiết niệu.

    Nếu có cả xuất tinh sớm và rối loạn cương dương, có thể xét nghiệm để đánh giá nội tiết tố (testosterone, prolactin,…) và các xét nghiệm khác.

    Trong một số trường hợp, có thể yêu cầu bệnh nhân đến khám sức khoẻ tâm thần.

    V. Điều trị

    1. Lưu đồ chẩn đoán và điều trị xuất tinh sớm

    2. Các phương pháp điều trị xuất tinh sớm

    2.1 Các phương pháp không dùng thuốc

    Điều trị hành vi - tâm lý

    Liệu pháp hành vi

    - Phương pháp “dừng–bắt đầu”:

    Bạn tình kích thích dương vật cho đến khi người nam cảm thấy sự thôi thúc xuất tinh.

    Lúc đó người nam sẽ ra hiệu cho đối tác của mình dừng lại, đợi cho cảm giác muốn xuất tinh vượt qua và sau đó bắt đầu trở lại .

    - Kỹ thuật “bấm qui đầu”:

    Tương tự, nhưng bạn tình sẽ bấm mạnh vào qui đầu (để vừa có cảm giác đau) ngay trước khi xuất tinh cho đến khi người nam mất cảm giác muốn xuất tinh.

    Cả hai thủ thuật này thường được áp dụng trong một chu kỳ ba lần dừng trước khi tiến tới xuất tinh .

    - Thủ dâm trước khi quan hệ tình dục

    Phương pháp này có thể áp dụng đối những người trẻ tuổi. Sau thủ dâm, dương vật sẽ giảm sự nhạy cảm dẫn đến chậm xuất tinh hơn trong lần quan hệ thực sự tiếp theo.

    Liệu pháp tâm lý

    Các yếu tố tâm lý liên quan đến xuất tinh sớm cần được giải quyết trong điều trị.

    Liệu pháp hành vi - tâm lý có thể có hiệu quả nhất khi được sử dụng hỗ trợ cho điều trị thuốc.

    2.2 Các thuốc điều trị xuất tinh sớm

    Dapoxetine

    Dapoxetine là một thuốc thuộc nhóm ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc với tác dụng nhanh. Dapoxetine được hấp thu nhanh, đạt nồng độ đỉnh 72 phút sau khi uống và được bài tiết nhanh chóng. Nồng độ của dapoxetine trong huyết tương sau 24 giờ là <5% so với nồng độ đỉnh. Không có dữ liệu cụ thể về thời gian hiệu lực của dapoxetine nhưng dữ liệu lâm sàng cho thấy dapoxetine có hiệu quả khi giao hợp xảy ra 1-3 giờ sau khi dùng thuốc .

    Liều khuyến cáo là 30mg, sử dụng trước khi quan hệ 1-3 giờ. Có thế tăng liều đến 60mg. Nên uống với 1 ly nước đầy. Một số tác dụng phụ thường gặp gồm buồn nôn, chóng mặt, tiêu chảy và nhức đầu. Tuy nhiên chỉ một số ít bệnh nhân phải ngừng thuốc do các tác dụng phụ này. Hạ huyết áp tư thế là tác dụng phụ nặng nhất của thuốc, tuy nhiên tỉ lệ hiếm gặp.

    Dapoxetine khi sử dụng chung với một thuốc nhóm ức chế PDE5 có thể được dung nạp tốt, an toàn.

    Nhóm thuốc chống trầm cảm ngoài danh mục phê duyệt: các thuốc ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc (SSRI) và clomipramine

    Một số thuốc chống trầm cảm hiện nay được sử dụng trong điều trị xuất tinh sớm nhưng không được phê duyệt chính thức bao gồm:

    - Thuốc ức chế tái hấp thu không chọn lọc: clomipramine 25-50mg, ngày hoặc 4-24 giờ trước khi giao hợp.

    - Thuốc ức chế hấp thu chọn lọc serotonin

    + Fluoxetine 5-20mg/ ngày.

    + Paroxetin 10, 20, 40 mg/ ngày hoặc 20mg 3-4 giờ trước giao hợp.

    + Sertraline 25-200 mg/ngày hoặc 50mg 4-8 giờ trước khi giao hợp.

    Các chất ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc (SSRIs) được sử dụng để điều trị các rối loạn tâm thể, nhưng lại có tác dụng làm chậm xuất tinh và do đó được sử dụng rộng rãi như là các thuốc ngoài danh mục cho điều trị xuất tinh sớm. Các thuốc SSRI phải được dùng trong 1-2 tuần để có hiệu quả trong điều trị xuất tinh sớm. Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng sử dụng clomipramine, paroxetine, sertraline, and fluoxetine 3-6 giờ trước khi quan hệ được cho là có hiệu quả nhất, tuy nhiên lại không hiệu quả bằng uống hằng ngày. Các tác dụng phụ có thể gặp của nhóm thuốc này là mệt mỏi, gây ngáp, buồn nôn, nôn, khô miệng, tiêu chảy, đổ mồ hôi. 

    Thuốc gây tê tại chỗ

    Một số loại thuốc gây tê tại chỗ làm giảm cảm giác của vùng quy đầu dẫn đến chậm xuất tinh bao gồm:

    Kem lidocain 2,5%, kem Emla hoặc prilocain 2,5% dùng 20-30 phút trước khi giao hợp. Chú ý sử dụng kem bôi lâu dài có thể gây mất khả năng cương do mất cảm giác dương vật. Nên sử dụng bao cao su để tránh khuếch tán thuốc vào âm đạo.

    Sử dụng thuốc tê tại chỗ để làm chậm xuất tinh là hình thức lâu đời nhất của điều trị thuốc đối với xuất tinh sớm. Một vài thử nghiệm giả thuyết rằng các thuốc bôi làm giảm sự nhạy cảm của quy đầu dương vật do đó có thể làm chậm xuất tinh, nhưng không ảnh hưởng xấu đến cảm giác xuất tinh.

    Tramadol

    Người ta nhận thấy tramadol có tác dụng làm chậm sự xuất tinh.

    Tramadol là thuốc giảm đau tác động trung ương, thuốc kết hợp kích hoạt opioid thụ thể và ức chế tái hấp thu của serotonin và noradrenalin. Tác dụng làm chậm xuất tinh của thuốc có thể được giải thích bằng khả năng kích hoạt thụ thể CNS μ-opioid và não tăng 5-HT ở não bộ. Tuy nhiên, hiệu quả và khả năng dung nạp của tramadol cần phải được chứng minh qua số lượng lớn bệnh nhân hơn và thời gian dài hơn .

    Tramadol được hấp thu dễ dàng sau khi uống và có thời gian nồng độ giảm ½ trong 5-7 giờ. Đối với mục đích giảm đau, tramadol có thể được dùng từ 3 đến 4 lần mỗi ngày viên 50-100 mg. Các tác dụng phụ được báo cáo ở liều sử dụng cho giảm đau (lên đến 400 mg mỗi ngày) bao gồm táo bón, buồn ngủ và khô miệng. Cơ quan Quản lý Dược và Thực phẩm Mỹ cảnh báo về nguy cơ gây nghiện và gây khó thở của tramadol

    Thuốc khác: thuốc nhóm ức chế phospho-diesterase type 5

    Một số nghiên cứu cho thấy chỉ có sildenafil có hiệu quả trong điều trị. Mặc dù có thể thời gian giao hợp chưa được cải thiện đáng kể, tuy nhiên sildenafil tăng sự tự tin, tăng khả năng kiểm soát xuất tinh và thỏa mãn tình dục, giảm lo lắng và giảm thời gian phục hồi để dương vật có thể cương cứng tiếp sau khi xuất tinh.

    Một số nghiên cứu cho thấy sildenafil kết hợp với một SSRI tốt hơn SSRI đơn trị liệu :

    Sildenafil kết hợp với paroxetin cải thiện đáng kể thời gian giao hợp và sự hài lòng so với chỉ paroxetine.

    Sildenafil kết hợp với sertraline cải thiện thời gian giao hợp và sự hài lòng đáng kể so với một mình sertraline.

    Sildenafil kết hợp với paroxetin và tư vấn tâm lý và hành vi cải thiện đáng kể thời gian giao hợp và sự hài lòng trong những bệnh nhân mà phương pháp điều trị khác không thành ng.

    Cuối cùng, sildenafil kết hợp với liệu pháp hành vi cải thiện đáng kể thời gian giao hợp và sự hài lòng so với liệu pháp hành vi một mình.

    Có rất ít dữ liệu về hiệu quả của các thuốc nhóm ức chế PDE5 khác (tadalafilvardenafil). Vai trò của thuốc ức chế PDE5 ở bệnh nhân xuất tinh sớm không kèm rối loạn cương dương chưa rõ.

    2.3 Phẫu thuật

    Phẫu thuật (cắt da qui đầu, cắt dây thần kinh lưng dương vật…) không được khuyến cáo trong điều trị xuất tinh sớm.

    2.4 Theo dõi

    Theo dõi bệnh nhân trong quá trình điều trị đóng vai trò quan trọng nhằm đánh giá hiệu quả và độ an toàn của điều trị cũng như xem xét sự hài lòng của bệnh nhân và bạn tình.


    Tài liệu tham khảo: 

    Phác đồ chẩn đoán và điều trị xuất tinh sớm - Hội tiết niệu - Thận học Việt Nam
     

    Bình luận

    Tin tức mới Xem tất cả